Năng lượng tương tác là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Năng lượng tương tác (E\_int) đo lường mức liên kết giữa hai hay nhiều phân tử bằng cách so sánh năng lượng toàn phần và tổng năng lượng tách rời. Đại lượng này phản ánh cường độ và tính chất của các lực tương tác như liên kết cộng hóa trị, liên kết hydro, Van der Waals và lực Coulomb.

Tóm tắt

Năng lượng tương tác (interaction energy) là đại lượng đo lường mức độ liên kết giữa hai hoặc nhiều phân tử, nguyên tử hay tiểu phân, xác định qua sai khác giữa năng lượng toàn phần của hệ và tổng năng lượng các thành phần tách rời. Đại lượng này phản ánh cường độ và tính chất của các lực tác động, bao gồm liên kết cộng hóa trị, liên kết hydro, tương tác Van der Waals và lực Coulombic.

Thông tin về năng lượng tương tác giúp dự đoán và giải thích cấu trúc, tính ổn định và động lực học của phức hợp phân tử trong hóa lý, hóa sinh, khoa học vật liệu và thiết kế thuốc. Việc tính toán và đo lường chính xác đại lượng này là nền tảng cho các mô hình mô phỏng phân tử và lý thuyết cơ học lượng tử (IUPAC Gold Book).

Khái niệm năng lượng tương tác

Năng lượng tương tác được định nghĩa là hiệu số giữa năng lượng toàn phần của hệ tương tác và tổng năng lượng của các thành phần khi ở trạng thái tách rời. Công thức căn bản:

Eint=EAB(EA+EB)E_{\text{int}} = E_{AB} - \bigl(E_A + E_B\bigr)

trong đó EAB là năng lượng của hệ A và B khi tương tác, EAEB lần lượt là năng lượng của từng thành phần nếu độc lập. Giá trị âm của Eint chỉ ra sự liên kết thuận lợi, giá trị dương tương ứng với trạng thái không bền.

Trong hóa học tính toán, năng lượng tương tác không chỉ bao gồm thành phần không cộng hóa trị mà còn hiệu chỉnh các hiệu ứng biến dạng nội tại (deformation energy) của từng phân tử khi hình thành liên kết (ACS Chem. Rev.).

Phân loại tương tác

Tương tác giữa phân tử và nguyên tử có thể chia thành hai nhóm chính:

  • Tương tác cộng hóa trị (covalent): chia sẻ electron giữa nguyên tử, tạo liên kết mạnh, định hướng rõ ràng và độ bền cao.
  • Tương tác không cộng hóa trị (non-covalent): bao gồm:
    • Liên kết hydro (hydrogen bond)
    • Tương tác Van der Waals (dispersion, dipole–dipole, London forces)
    • Lực điện tĩnh Coulomb (electrostatic)
    • Tương tác π–π stacking giữa vòng thơm

Mỗi loại tương tác có bước sóng, độ dài liên kết và năng lượng liên kết đặc trưng, ví dụ liên kết hydro có năng lượng ~4–30 kJ/mol, trong khi lực Van der Waals chỉ ~0,4–4 kJ/mol (ACS Chem. Rev.).

Mô hình toán học và phương trình

Trong mô phỏng cơ học phân tử, hàm năng lượng tổng hợp thường bao gồm thành phần liên kết hóa học và thành phần không liên kết:

Etotal=bondsEbond+anglesEangle+EnonbondedE_{\text{total}} = \sum_{\text{bonds}} E_{\text{bond}} + \sum_{\text{angles}} E_{\text{angle}} + E_{\text{nonbonded}}

Trong đó:

  • Ebond: năng lượng biến dạng liên kết (harmonic potential)
  • Eangle: năng lượng biến dạng góc liên kết
  • Enonbonded = EvdW + ECoulomb, mô tả tương tác Van der Waals và Coulomb
Thành phầnMô tảBiểu thức
Liên kết (bonds) Biến dạng khoá kb(rr0)2k_b(r - r_0)^2
Góc (angles) Biến dạng góc kθ(θθ0)2k_\theta(\theta - \theta_0)^2
Van der Waals Tương tác xa 4ε[(σr)12(σr)6]4\varepsilon\left[\left(\frac{\sigma}{r}\right)^{12} - \left(\frac{\sigma}{r}\right)^6\right]
Coulomb Tương tác điện tĩnh 14πε0qiqjrij\frac{1}{4\pi\varepsilon_0}\frac{q_i q_j}{r_{ij}}

Việc lựa chọn thông số (force field parameters) như k_b, r₀, ε, σ được hiệu chuẩn từ dữ liệu thí nghiệm và tính toán lượng tử nhằm đảm bảo độ chính xác của mô hình (J. Comput. Chem.).

Phương pháp tính toán

Phương pháp cơ học phân tử (MM) sử dụng trường lực kinh điển (force field) để tính nhanh năng lượng tương tác trong các hệ lớn. Các trường lực phổ biến như AMBER, CHARMM hay OPLS bao gồm các tham số cho liên kết, góc, phi và tương tác không liên kết, được hiệu chuẩn dựa trên dữ liệu thí nghiệm và tính toán lượng tử (J. Comput. Chem.).

Phương pháp lượng tử (QM) giải các phương trình Schrödinger xấp xỉ, điển hình là Hartree–Fock và Density Functional Theory (DFT), cho kết quả chính xác cao nhưng chi phí tính toán lớn. Kỹ thuật hybrid QM/MM kết hợp ưu điểm của hai phương pháp, dùng QM cho vùng phản ứng và MM cho phần còn lại (Accounts Chem. Res.).

  • MM: nhanh, áp dụng cho hệ >10⁴ nguyên tử, độ chính xác phụ thuộc vào chất lượng force field.
  • QM: chính xác cao, giới hạn ~10²–10³ nguyên tử, chi phí tính toán cao.
  • QM/MM: trung gian, cân bằng giữa độ chính xác và hiệu suất.

Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường

Nhiệt độ, áp suất và tính chất điện môi của môi trường (dielectric constant) làm thay đổi năng lượng Coulombic và Van der Waals. Trong dung môi phân cực như nước, hiệu ứng screen điện tích giảm sức mạnh tương tác Coulomb theo hệ số 1/ε_r (εr\varepsilon_r là hằng số điện môi).

Sự dao động nhiệt độ tăng làm tăng biên độ dao động phân tử, giảm trung bình lực liên kết. Áp suất cao có thể thu gọn khoảng cách liên kết, tăng năng lượng Van der Waals. Mô hình implicit solvent (GBSA, PBSA) và explicit solvent đều được dùng để mô phỏng tác động dung môi (J. Chem. Theory Comput.).

  • Dielectric cao → giảm ECoulomb
  • Nhiệt độ tăng → tăng dao động → giảm độ ổn định liên kết
  • Áp suất tăng → khoảng cách r giảm → tăng EvdW

Ứng dụng trong vật liệu và sinh học

Trong thiết kế thuốc (drug design), năng lượng tương tác ligand–đích dùng để đánh giá độ bền liên kết và chọn lọc phân tử dẫn chất. Docking kết hợp MM/GBSA hoặc MM/PBSA tính năng lượng tự do liên kết cho phép sàng lọc hàng ngàn hợp chất (PubMed).

Trong vật liệu nano, năng lượng tương tác giữa các hạt nano và bề mặt nền quyết định tính tự lắp ghép (self-assembly), tính ổn định và động học phản ứng. Ví dụ, mô phỏng DFT cho biết năng lượng hấp phụ của phân tử lên graphene hoặc zeolite (RSC Adv.).

Vai trò trong phản ứng hóa học

Tương tác giữa chất xúc tác và chất nền quyết định cơ chế phản ứng và năng lượng kích hoạt. Năng lượng tương tác thuận lợi giúp giảm năng lượng chuyển tiếp, tăng tốc độ phản ứng. Ví dụ, trên bề mặt kim loại Pt, tương tác giữa H2 và bề mặt quyết định hiệu suất phân tách phân tử (J. Phys. Chem. C).

Trong các cơ chế enzyme, năng lượng tương tác giữa cơ chất và trung tâm hoạt động quy định độ đặc hiệu và tốc độ phản ứng. Các phân tích QM/MM cho phép định lượng đóng góp của mỗi liên kết hydro và lực điện tĩnh (Biochemistry).

  • Tương tác thuận lợi → giảm Ea → tăng k
  • Tương tác không tối ưu → tăng năng lượng chuyển tiếp → chọn lọc kém

Thách thức và hạn chế

Phân tách rõ ràng giữa năng lượng tương tác và hiệu ứng biến dạng nội tại của phân tử (deformation energy) phức tạp, đôi khi gây sai số khi trích xuất Eint thực tế. Việc hiệu chỉnh và chuẩn hóa số liệu giữa các phương pháp tính toán khác nhau là một thách thức lớn.

Các trường lực kinh điển đôi khi không mô phỏng chính xác tương tác π–π và phân cực nội tại, trong khi phương pháp QM đòi hỏi tài nguyên tính toán lớn. Mở rộng mô phỏng cho hệ nhiều hạt (>10⁴–10⁵ nguyên tử) đòi hỏi tối ưu thuật toán và khả năng tính toán hiệu năng cao (WIREs Comput. Mol. Sci.).

  • Chi phí tính toán với QM cho hệ lớn
  • Giới hạn của force field về phân cực và tương tác đặc biệt
  • Khó chuẩn hóa kết quả giữa các phần mềm và phương pháp

Xu hướng nghiên cứu và phát triển

Cải tiến đa trạng thái cho force field (polarizable force fields) giúp mô phỏng tương tác điện môi linh hoạt, nâng cao độ chính xác cho hệ sinh học và vật liệu. Các trường lực như AMOEBA, Drude oscillator đang dần phổ biến (J. Chem. Theory Comput.).

Ứng dụng học máy (machine learning) để dự đoán nhanh năng lượng tương tác từ dữ liệu QM lớn, như các mô hình graph neural networks và gaussian approximation potentials, giúp giảm chi phí tính toán và mở rộng cho hệ đa dạng (arXiv).

  • Force field phân cực đa trạng thái
  • Kết hợp QM/MM nâng cao
  • Học máy cho trường lực và ước tính Eint

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề năng lượng tương tác:

Gắn kết tự động với đánh giá năng lượng dựa trên lưới Dịch bởi AI
Journal of Computational Chemistry - Tập 13 Số 4 - Trang 505-524 - 1992
Tóm tắtKhả năng tạo ra các định hướng gắn kết khả thi của một phân tử nhỏ trong một trang cấu trúc đã biết là quan trọng đối với thiết kế phân tử gắn ligand. Chúng tôi giới thiệu một phương pháp kết hợp một thuật toán ghép nhanh và hình học với việc đánh giá năng lượng tương tác cơ học phân tử. Chi phí tính toán của việc đánh giá là tối thiểu bởi vì chúng tôi tính ...... hiện toàn bộ
#gắn kết tự động #đánh giá năng lượng dựa trên lưới #định hướng gắn kết #tương tác cơ học phân tử #tinh thể học #lực trường #cơ sở dữ liệu #hợp chất tiềm năng dẫn đầu
Vật lý tương tác neutrino trong các kính thiên văn neutrino Dịch bởi AI
The European Physical Journal Special Topics - - 2021
Tóm tắtCác kính thiên văn neutrino có thể quan sát các tương tác neutrino bắt đầu từ năng lượng GeV bằng cách lấy mẫu một phần nhỏ của bức xạ Cherenkov được tạo ra bởi các hạt phụ thứ cấp mang điện. Các thí nghiệm này lắp đặt các thể tích đủ lớn để thu thập các mẫu neutrino đáng kể lên đến thang năng lượng TeV cũng như các mẫu nhỏ ở thang năng lượng PeV. Khả năng đ...... hiện toàn bộ
#tương tác neutrino #kính thiên văn neutrino #bức xạ Cherenkov #năng lượng GeV #năng lượng TeV #năng lượng PeV #nghiên cứu neutrino
Nghiên cứu tương tác của hợp chất CID 16040294 với amyloid beta bằng phương pháp docking
Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp - Tập 12 Số 2 - Trang 44-49 - 2023
Giả thuyết amyloid thừa nhận rằng bệnh Alzheimer là bệnh liên quan đến quá trình tích tụ của peptide amyloid beta (Aβ) trong não ở ngoại bào. APP (Amyloid Precursor Protein) bị kích thích và bị cắt bởi các enzyme β-secretases và γ-secretases để tạo nên chuỗi Aβ.  Trong đó A&bet...... hiện toàn bộ
#Amyloid beta #bệnh Alzheimer #năng lượng liên kết #phương pháp docking
Ước lượng trực tiếp tương tác tĩnh điện giữa hạt keo và bề mặt kính đã được biến đổi hóa học bằng phương pháp kính hiển vi tán xạ ánh sáng sóng yếu Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 277 - Trang 130-135 - 1999
Hồ sơ của tiềm năng tương tác giữa hạt latex polystyrene và bề mặt kính đã được biến đổi hóa học được ước lượng trực tiếp bằng phương pháp kính hiển vi tán xạ ánh sáng sóng yếu (EVLSM); điều này cho phép chúng tôi đo khoảng cách giữa hạt và bề mặt theo chức năng của thời gian trong khoảng thời gian ít hơn một mili giây. Điểm tối thiểu của hồ sơ tiềm năng, là kết quả của lực đẩy tĩnh điện và lực h...... hiện toàn bộ
#tương tác tĩnh điện #bề mặt kính #hạt keo #kính hiển vi tán xạ ánh sáng sóng yếu #tiềm năng tương tác
Các đặc điểm cụ thể của sự phụ thuộc nhiệt độ của các tham số năng lượng của tương tác bề mặt trong hệ tinh thể thạch anh-Pb và (NaCl,KCl)-Pb Dịch bởi AI
Pleiades Publishing Ltd - Tập 56 Số 3 - Trang 606-611 - 2014
Đã nghiên cứu sự phụ thuộc nhiệt độ của các tham số năng lượng, cụ thể là năng lượng tương tác bề mặt, sức căng bề mặt, công bám dính và năng lượng của các liên kết dính trong các hệ tinh thể thạch anh-(AT-cut)-Pb và (NaCl,KCl)-Pb trong điều kiện chuyển pha cấu trúc trong bề mặt thạch anh (α ↔ β) và chuyển pha rắn-chất lỏng trong Pb. Ảnh hưởng của loại liên kết hóa học của bề mặt lên các tham số t...... hiện toàn bộ
#năng lượng tương tác bề mặt #sức căng bề mặt #công bám dính #chuyển pha #thạch anh #hệ tinh thể
Sự tương tác giữa các nguyên tố trong quá trình sản xuất phụ gia siêu âm Dịch bởi AI
Metallurgical and Materials Transactions A: Physical Metallurgy and Materials Science - Tập 52 - Trang 1142-1157 - 2021
Bài báo này báo cáo bằng chứng về sự tăng cường sự tương tác giữa các nguyên tố trong quá trình sản xuất phụ gia siêu âm (UAM) qua các ranh giới kim loại của đồng-nhôm, niken-vàng, và niken-vàng-nhôm. Sự tương tác giữa các solute cao được đo bằng phân tích quang phổ năng lượng tán xạ tia X qua các đường quét được giải thích bằng các nồng độ khuyết tật được tính toán có thứ tự lớn hơn nhiều so với ...... hiện toàn bộ
#tương tác giữa các nguyên tố #sản xuất phụ gia siêu âm #kim loại không hòa tan #quang phổ năng lượng tán xạ tia X #vật lý khuyết tật
Máy gia tốc muon trong tương lai cho nghiên cứu boson $$Z'$$ của mô hình $$U(1)_{B-L}$$ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 62 - Trang 1-14 - 2023
Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu sự sản xuất và phân rã của boson $$Z'$$ được dự đoán bởi mô hình $$U(1)_{B-L}$$, một mô hình có tính hiện thực hấp dẫn. Để thực hiện mục tiêu này, chúng tôi xem xét quá trình $$\mu ^+\mu ^- \rightarrow Zh \rightarrow l^+l^-b\bar{b}$$ với sự phân rã tiếp theo của Z thành các cặp lepton và h thành các cặp quark đáy với $$l=e, \mu$$. Nghiên cứu được thực hiện t...... hiện toàn bộ
#boson Z' #mô hình U(1)_{B-L} #máy gia tốc muon #năng lượng tâm đối kháng #tiết diện tương tác
Năng lượng tương tác của histidine với cation (H+, Li+, Na+, K+, Mg2+, Ca2+) Dịch bởi AI
Russian Journal of Inorganic Chemistry - Tập 56 - Trang 397-401 - 2011
Nhóm imidazol của histidine có hai nguyên tử nitơ có khả năng nhận proton hoặc tham gia vào sự liên kết với kim loại. Do đó, histidine có thể tồn tại dưới nhiều dạng liên kết với kim loại và dạng proton hóa trong protein. Bởi vì trạng thái cấu trúc của nó là biến đổi, histidine thường giữ vai trò như một dư lượng amino acid quan trọng trong các phản ứng enzym. Các phép tính ab initio (HF và MP2) đ...... hiện toàn bộ
#histidine #cation #metal ion #complexation energy #enzymatic reactions
Động lực học của hai hạt lượng tử rối tương tác với rào cản tiềm năng trong thí nghiệm EPR Dịch bởi AI
Central European Journal of Physics - - 2006
Tác động của phép đo vị trí lên một thành phần của gói sóng hai hạt trong trạng thái rối không gian-momentum đã được phân tích. Gói sóng tương tác trong không gian vật lý với một rào cản tiềm năng. Khi một phép đo vị trí hoặc động lượng được thực hiện trên một hạt, một sự thay đổi mạnh mẽ trong động lực học của hạt còn lại xảy ra.
#hạt lượng tử #gói sóng #trạng thái rối #rào cản tiềm năng #thí nghiệm EPR
Dự đoán sự phân bổ nước vào cyclohexan của các phân tử SAMPL5 bằng cách cân bằng điện môi của các trường lực Dịch bởi AI
Journal of Computer-Aided Molecular Design - Tập 30 - Trang 1059-1065 - 2016
Biến đổi giả kim của các chất tan bằng cách sử dụng các trường lực cố định cổ điển là một chiến lược phổ biến để đánh giá năng lượng tự do của quá trình chuyển giao trong các môi trường khác nhau. Việc ước lượng chính xác sự chuyển giao giữa các pha có độ phân cực rất khác nhau có thể khó khăn do tính chất tĩnh của các trường lực. Tại đây, chúng tôi báo cáo về một ứng dụng của các phép tính như vậ...... hiện toàn bộ
#biến đổi giả kim #năng lượng tự do #trường lực #điện môi #thí nghiệm SAMPL5 #tương tác chất tan và dung môi
Tổng số: 70   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7